- Log in to post comments
1. Giới thiệu ngành:
Đào tạo cử nhân chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng.
Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhận công việc của chuyên viên phân tích tài chính, phân tích và lập dự án đầu tư, tư vấn, thẩm định giá, tác nghiệp, quản trị tại ngân hàng, quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ vốn, môi giới, tư vấn đầu tư tài chính tại công ty chứng khoán, công ty tài chính, bảo hiểm, cơ quan thuế.
Các bậc, hệ đào tạo đang triển khai: Thạc sỹ Tài chính ngân hàng; Đại học hệ chính qui, chất lượng cao và liên kết quốc tế.
Thế mạnh vượt trội:
- Đào tạo thực tế tại doanh nghiệp.
- Hỗ trợ việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Phần lớn các môn học được giảng dạy bằng tiếng Anh.
- Sinh viên có nhiều cơ hội ra nước ngoài thực tập, tham quan, kiến tập, giao lưu văn hóa…
2. Chương trình đào tạo:
Ngành: Tài chính ngân hàng -mã ngành: 7340201
Chương trình: Chương trình tiêu chuẩn
STT |
Khối kiến thức |
Số tín chỉ |
Chi tiết các môn học/học phần |
1 |
Kiến thức giáo dục đại cương: 55 tín chỉ |
||
1.1 |
Môn lý luận chính trị |
10 |
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt nam |
1.2 |
Tiếng Anh |
15 |
Tiếng Anh 1, Tiếng Anh 2, Tiếng Anh 3 |
1.3 |
Cơ sở tin học |
4 |
Cơ sở tin học 1, cơ sở tin học 2 và dự thi chứng chỉ MOS về MS.Word, Excel |
1.4 |
Khoa học tự nhiên |
10 |
Toán kinh tế, Thống kê trong kinh doanh và kinh tế, Mô hình toán kinh tế |
1.5 |
Kỹ năng hỗ trợ |
5 |
Phương pháp học đại học, Kỹ năng làm việc nhóm, Kỹ năng viết và trình bày, Kỹ năng phát triển bền vững |
1.6 |
Giáo dục thể chất |
|
Bơi lội và 04 tín chỉ tự chọn về Giáo dục thể chất trong 15 môn GDTC |
1.7 |
Giáo dục quốc phòng |
|
Gồm 03 học phần GDQP |
1.8 |
Khoa học xã hội |
11 |
|
|
Các môn chung và môn bắt buộc |
5 |
Nhập môn xã hội học, Pháp luật đại cương |
|
Các môn học tự chọn |
6 |
Tâm lý học đại cương, Xã hội học kinh tế, Lịch sử văn minh thế giới, Văn hóa trong thế giới đương đại, Truyền thông đại chúng và văn hóa, Vốn xã hội, Làm việc hiệu quả trong mối quan hệ xã hội |
2 |
Kiến thức giáo dục chuyên ngành: 80 tín chỉ |
||
2.1 |
Kiến thức cơ sở |
31 |
Kinh tế vi mô, Kinh tế vĩ mô, Luật kinh doanh 1, Nguyên lý kế toán, Nguyên lý quản trị, Kế toán tài chính, Nguyên lý Marketing, Kế toán quản trị, Tiền tệ và thị trường tài chính, Quản trị hệ thống thông tin |
2.2 |
Kiến thức ngành |
42 |
|
2.2.1 |
Kiến thức chung |
17 |
Tài chính doanh nghiệp, Luật kinh doanh 2, Hoạch định ngân sách vốn đầu tư, Phân tích báo cáo tài chính, Phương pháp nghiên cứu trong tài chính, Ngân hàng thương mại 1 |
2.2.2 |
Kiến thức chuyên ngành |
25 |
Chuyên đề hướng nghiệp 1, Chuyên đề hướng nghiệp 2, Thuế, Thẩm định giá, Đầu tư tài chính, Quản trị rủi ro tài chính, Tài chính quốc tế, Thực tập nghề nghiệp, Ngân hàng thương mại 2, Ngân hàng thương mại 3 |
2.3 |
Tập sự nghề nghiệp |
2 |
-SV thực hiện từ 2- 4 tháng học kì làm việc tập sự tại doanh nghiệp như một nhân viên/kỹ sư |
2.4 |
Khóa luận TN hoặc tự chọn chuyên ngành |
5 |
Khóa luận hoặc Tài chính tích hợp |
3. Chuẩn đầu ra
Tốt nghiệp ngành Tài chính ngân hàng, sinh viên đạt được các kiến thức và kỹ năng như sau:
- Kỹ năng tin học : Chứng chỉ tin học MOS quốc tế (750 điểm); Vận dụng thành thạo tin học ứng dụng trong công việc;
- Kỹ năng ngoại ngữ: IELTS 5.0 (các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế khác tương đương)
- Kỹ năng mềm:
- Kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp:
- Kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề.
- Kỹ năng dự báo và lập kế hoạch Tài chính.
- Kỹ năng đánh giá, phân tích lợi nhuận và rủi ro trong kinh doanh.
- Kỹ năng quản trị dòng vốn trong doanh nghiệp.
- Các kỹ năng bổ trợ công việc như: Anh văn, Tin học, giao tiếp ứng xử, tổ chức công việc và quản lý thời gian, công tác xã hội, đoàn thể, hoạt động phong trào.
- Thái độ làm việc mang tính chuyên nghiệp và hiệu quả cao.
3. Triển vọng nghề nghiệp
Các vị trí người học sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhận trong và ngoài nước:
- Chuyên viên quan hệ khách hàng;
- Chuyên viên đầu tư Tài chính;
- Chuyên viên tài chính tại doanh nghiệp;
- Chuyên viên tại các quỹ tín dụng; quỹ đầu tư, công ty chứng khoán, quỹ bảo hiểm, công ty bảo hiểm và các định chế tài chính khác;
- Chuyên viên tư vấn Tài chính;
- Chuyên viên phân tích tài chính;
- Biên tập viên chuyên mục Kinh tế tài chính tại các cơ quan, công ty truyền thông.
- Chuyên viên tài chính tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp (Cục Thuế, Bộ Tài chính, Trường, Viện …)